Di chúc thể hiện mong muốn của cá nhân về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Ngoài di chúc được lập bằng văn bản, di chúc miệng cũng có thể được coi là hợp pháp nếu đáp ứng một số điều kiện theo luật định. Vậy điều kiện để di chúc miệng có hiệu lực gồm những gì? Hãy cùng Luật sư Thủ Đức tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
1. Di chúc miệng là gì?
Di chúc miệng (còn gọi là di ngôn) là sự thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 di chúc phải được lập thành văn bản, người để lại di chúc chỉ được lập di chúc miệng khi rơi vào các hoàn cảnh như tai nạn, bị cái chết đe dọa,… mà không thể lập di chúc bằng văn bản nhưng có nguyện vọng để lại di sản cho những người thừa kế.
2. Khi nào thì được phép lập di chúc miệng
Theo quy định tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau:
– Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.
– Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Như vậy, di chúc miệng hợp pháp phải đáp ứng đủ 03 điều kiện trên.
Ngoài ra, di chúc miệng là cơ sở để xác lập quan hệ dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong thừa kế vì vậy người lập di chúc và người làm chứng cho di chúc miệng cũng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
3. Điều kiện để di chúc bằng miệng có hiệu lực
3.1. Người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự.
Di chúc là một hành vi pháp lý đơn phương do vậy nó phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, một trong số đó là điều kiện: “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự”. Người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi có quyền lập di chúc nhưng phải thể hiện bằng văn bản và được sự đồng ý của người giám hộ. Như vậy, di chúc miệng chỉ có hiệu lực khi người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3.2. Người lập di chúc phải hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện
“ Tự nguyện” là một dấu hiệu bắt buộc đối với bất cứ một giao dịch dân sự nào và di chúc cũng không ngoại lệ. Tự nguyện trong khoa học pháp lý được xem xét trên cả hai phương diện: ý chí và lý trí. Về ý chí, người lập di chúc nhận thức được hành vi cũng như hậu quả của hành vi do mình thực hiện. Điều này có nghĩa là tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc phải hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, và hoàn toàn tự nguyện trong việc thể hiện ý chí của mình. Về lý trí, người lập di chúc phải có mong muốn xác lập di chúc thông qua việc phản ánh ý chí của mình vào nội dung bản di chúc.
3.3. Điều kiện về nội dung và trình tự lập di chúc.
– Về nội dung:
Nội dung của di chúc dù được thể hiện dưới bất cứ hình thức nào đều không được vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Điều này được quy định tại điểm b, khoản 1 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015.
– Về thủ tục:
Nội dung của di chúc miệng dễ dàng bị bóp méo vì người lập di chúc không để lại bút tích, chính vì thể, pháp luật quy định thủ tục lập di chúc miệng có những điểm khác biệt so với di chúc được lập thành văn bản. Khoản 5 điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc miệng phải đáp ứng các điều kiện về thủ tục như sau:
“Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng“
Điều 632 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định những người sau đây không được làm chứng:
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.”
Để được tư vấn cụ thể hơn bởi đội ngũ Luật sư giỏi của chúng tôi. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay.