telegram
whatsapp
chat
zalo
call

Giải quyết tranh chấp đất đai khi đã được tặng cho

Tư vấn LuậtLuật sư Thủ Đức: Giải quyết tranh chấp đất đai khi đã được tặng cho

1. Tư vấn về tranh chấp đất đai đã được cho tặng

Hỏi:  Ông tôi kết hôn với bà tôi năm 1959, đến năm 1969 sinh được ba tôi. sau 2 năm thì bà mất. Sau đó thì ông nội tôi có chung sống như vợ chồng với một người khác (bà X) từ năm 1973 nhưng không đăng ký kết hôn.

Trước khi chung sống với ông tôi thì bà có quyền sở hữu 683m2 đất,sau khi chung sống một thời gian thì ông tôi đi làm bìa đất mang tên ông (thuộc mảnh đất 683m2). Năm 2012 thì ông tôi mất, trước khi mất thì ông có ký tên vào đơn để ba tôi đi làm bìa đất chuyển quyền sử dụng sang cho ba tôi. Tôi muốn hỏi giờ bà X có đơn đòi lại quyền sử dụng đất thì có đòi lại được không ạ, tôi xin trân thành cảm ơn.

Căn cứ vào dữ liệu bạn đưa ra thì sự việc của bạn chia ra những trường hợp sau:

– Trong trường hợp Quyền sử dụng đất đã được ông bạn di chúc lại cho ba bạn và đứng tên ba của bạn thì bà X sẽ không có quyền đòi lại quyền sử dụng đất nữa. Vì số tài sản đó giờ đã đã thuộc quyền sử dụng của ba bạn.

– Trong trường hợp xác định khối tài sản trên thuộc tài sản riêng của ông bạn hay tài sản chung vợ chồng của ông bạn với bà X.

+ Nếu khối tài sản được xác định là tài sản riêng của ông bạn: Tài sản này được xác định là tài sản riêng của ông bạn khi bà X để cho ông bạn đứng tên trên hình thức là dùng hợp đồng tặng cho riêng ông bạn. Và khi đây là khối tài sản riêng nếu như khi ông bạn mất đi nếu ông để lại di chúc toàn bộ phần tài sản của ông cho ba bạn thì ba bạn toàn quyền sở hữu đối với số tài sản do ông nội bạn để lại. Còn trong trường hợp nếu ba bạn không để lại di chúc thì số tài sản trên sẽ được chia đều cho các hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”.

Ba bạn muốn được toàn quyền sở hữu số tài sản đó thì phải có biên bản từ chối thừa kế của những người còn lại.

+ Nếu khối tài sản được xác định là tài sản chung của ông bạn và bà X: Tài sản này được xác định là tài sản chung khi nó là tài sản được hình thành trong quá trình hôn nhân theo điều Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”.

Như vậy, nếu khối tài sản trên là tài sản chung vợ chồng thì theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

…”.

Do đó, Bà X sẽ có 1 nửa số tài sản chung vợ chồng, cho dù quyền sử dụng đứng tên ba bạn. Và trong trường hợp ông bạn mất đi để lại di chúc cho ba bạn thì ba bạn cũng chỉ có quyền sở hữu đôi với 1 nửa số tài sản chung của ông bạn với bà X.

Trong trường hợp mà ông bạn mất đi mà không để lại di chúc thì lúc đó phần tài sản của ông bạn (tức là 1 nửa số đất trên) sẽ được chia đều cho những người thừa kế theo điểm a khoản 1 điều 651 Bộ Luật Dân sự về Người thừa kế theo pháp luật., và bà Xuân ngoài phần 1 nửa tài sản là của bà Xuân thì bà Xuân cũng sẽ được hưởng thêm 1 phần tài sản do ông bạn để lại.

Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích đối với các bạn.

Vilakey Thủ Đức./

Categories: Tư Vấn Pháp Luật

Tags: ,,

Leave A Reply

Your email address will not be published.