telegram
whatsapp
call
zalo
chat

Hợp đồng vay tài sản là gì?

Vay tài sản đặc biệt là vay tiền hiện nay đang khá phổ biến. Việc cho vay cần có thỏa thuận và kí kết bằng hợp đồng để có thể hạn chế rủi ro cho các bên đặc biệt là bên cho vay. Vậy hợp đồng vay tài sản là gì? Pháp luật quy định về loại hợp đồng này như thế nào? Bài viết hôm nay Luật sư Thủ Đức xin được chia sẻ tới bạn đọc bài viết liên quan đến vấn đề này như sau:

1. Hợp đồng vay tài sản là gì?

Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định:

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng. Chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Đặc điểm pháp lí của hợp đồng vay tài sản

2.1. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng đơn vụ

Hợp đồng cho vay là đơn vụ đối với những trường hợp vay không có lãi suất. Bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay phải hoàn trả vật cùng loại tương ứng với số lượng, chất lượng của tài sản cho bên cho vay. Bên vay không có quyền đối với bên cho vay. Tuy nhiên, đối với hợp đồng cho vay có lãi suất thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển tiền đúng thời hạn, nếu vi phạm phải chịu trách nhiệm dân sự.

2.2. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù

Nếu hợp đồng vay có lãi suất là hợp đồng vay có đền bù. Nếu hợp đồng vay không có lãi suất là hợp đồng không có đền bù.

+ Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ bên cho vay sang bên vay, khi bên vay nhận tài sản. Vì vậy, bên vay có toàn quyền đối với tài sản vay. Trừ trường hợp vay có điều kiện sử dụng.

3. Ý nghĩa của hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản có tác dụng giúp cho bên vay giải quyết những khó khăn kinh tế trước mắc, giúp các doanh nghiệp khắc phục khó khăn khi thiếu vốn để sản xuất và lưu thông hàng hóa, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người, nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp. Hợp đồng vay tài sản trong nhân dân thường mang tính chất tương trợ giúp đỡ lẫn nhau để giải quyết những khó khăn tạm thời trong cuộc sống, sản xuất, kinh doanh.

4. Đối tượng

Thông thường, đối tượng của hợp đồng vay tài sản là một khoản tiền. Tuy nhiên, ttong thực tế, đối tượng của hợp đồng cho vay có thể là vàng, kim khí, đá quý hoặc một số lượng tài sản khác. Đối tượng của hợp đồng vay tài sản được chuyển từ bên cho vay sang bên vay làm sở hữu. Bên vay có quyền định đoạt đối với tài sản vay. Khi hết hạn của hợp đồng vay tài sản. Bên vay có nghĩa vụ trả cho bên kia một tài sản khác cùng loại với tài sản đã vay hoặc số tiền đã vay.

5. Hình thức của hợp đồng

Hình thức của hợp đồng có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản. Hình thức miệng thường được áp dụng trong những trường hợp như số lượng tài sản cho vay không lớn hoặc giữa các bên có mối quan hệ thân quen. Trường hợp cho vay bằng miệng nếu xảy ra tranh chấp hợp đồng, bên cho vay phải chứng minh được là mình đã cho vay một số tiền hoặc một số tài sản nhất định.

Trong thực tế, nếu hình thức của hợp đồng bằng miệng mà có tranh chấp thì rất khó xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Để làm cơ sở pháp lí cho việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay. Các bên cần phải kí kết hợp đồng bằng văn bản. Các bên có thể tự lập văn bản hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận văn bản đó.

Categories: Tư Vấn Pháp Luật

Tags: ,

Leave A Reply

Your email address will not be published.