Nội dung thương lượng tập thể là những chủ đề các bên đưa ra đàm phán, thoả thuận. Để có căn cứ giúp các bên tiến hành thương lượng hiệu quả và bảo đảm các quyền, lợi ích, nghĩa vụ của các bên cũng như phù hợp với lợi ích chung của nhà nước. Vậy nội dung của thương lượng tập thể gồm những gì? Hãy cùng Luật sư Thủ Đức tìm hiểu nhé.
1. Thế nào là thương lượng tập thể
Tại điều 65 của Bộ luật lao động có quy định về thương lượng tập thể như sau:
Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Như vậy, việc xây dựng thương lượng tập thể được hiểu là việc người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận với nhau về việc xác lập các điều kiện lao động, xây dựng mối quan hệ giữa các bên tiến bộ hài hoà và ổn định. Thương lượng tập thể theo nguyên tắc tự nguyện, hợp tác, thiện chí, bình đẳng, công khai, minh bạch.
2. Chủ thể đại diện thương lượng tập thể
Đại diện thương lượng tập thể được quy định như sau:
– Bên tập thể lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện Ban chấp hành công đoàn ngành;
– Bên người sử dụng lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động ngành.
Số lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên do hai bên thoả thuận.
3. Nội dung thương lượng tập thể
Theo quy định tại Điều 67 Bộ Luật Lao động quy đinh như sau:
Các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành thương lượng tập thể:
-
Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;
-
Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;
-
Bảo đảm việc làm đối với người lao động;
-
Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;
-
Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;
-
Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;
-
Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
-
Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.
Tuy các vấn đề này đều đã được pháp luật quy định, nhưng do pháp luật chỉ quy định khung, giới hạn mức tối thiểu (tiền lương tôi thiểu) hoặc mức tối đa (thời giờ làm việc), nên các bên cần thoả thuận cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế của bên mình. Chẳng hạn, vấn đề về thời giờ làm việc, các bên cần thương lượng cụ thể về độ dài thời thời giờ làm việc trong ngày, trong tuần, thời gian nghỉ giải lao giữa ca làm việc, nghỉ hàng tuần, chế độ nghỉ hằng năm đối với người lao động phù hợp với từng loại công việc, ngành nghề,… trên cơ sở bảo đảm quyền và nghĩa vụ của N người lao động và có lợi hơn so với quy định của pháp luật.
Như vậy, pháp luật chỉ đề cập các nội dung cơ bản mang tính chất gợi ý để các bên lựa chọn tiến hành thương lượng tập thể cho phù họp với nhu cầu của một hoặc nhiều doanh nghiệp hoặc của ngành. Còn nội dung cụ thể của thương lượng tập thể hoàn toàn do các bên tự quyết định.
Để được tư vấn luật cụ thể hơn và sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Đừng ngại ngần mà hãy liên hệ với chúng tôi nhé.