Trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp người lao động rất quan tâm hiện nay. Vậy phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp như thế nào? Hãy tham khảo bài viết của Luật sư Thủ Đức để làm rõ vấn đề này.
1. Khái niệm
– Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp. Người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
– Trợ cấp thất nghiệp: Là khoản tiền cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động sau khi chấm dứt sử dụng lao động với người sử dụng lao động. Điều kiện được hưởng là trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động không làm việc ở doanh nghiệp nào khác.
2. Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp
2.1. Đối tượng chi trả
Theo Điều 46 BLLĐ 2019, đối tượng chi trả trợ cấp thôi việc là người sử dụng lao động.
Đối tượng chi trả trợ cấp thất nghiệp là cơ quan BHXH theo Luật Việc làm 2013.
2.2. Điều kiện hưởng
– Trợ cấp thôi việc: Người lao động làm việc việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động do:
- Hết hạn hợp đồng.
- Hoàn thành công việc theo hợp đồng.
- Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
- Người lao động bị kết án tù không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình
- Người lao động bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng.
- Người lao động chết;
- Người lao động bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
- Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp…
– Trợ cấp thất nghiệp:
- Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, trừ người lao động đơn phương chấm dứt trái luật;
- Người lao động hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 3 tháng kể từ khi nghỉ việc;
- Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ.
2.3. Thời gian làm việc tính trợ cấp
– Trợ cấp thôi việc: Là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm.
– Trợ cấp thất nghiệp: Tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
2.4. Tiền lương tính trợ cấp
– Trợ cấp mất việc: Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
– Trợ cấp thất nghiệp: Là tiền lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
2.5. Mức hưởng tiền trợ cấp
– Trợ cấp mất việc, người lao động được hưởng số tiền = ½ x số năm tính hưởng trợ cấp x tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi nghỉ việc.
– Trợ cấp thất nghiệp, số tiền/tháng người lao động được hưởng = 60% x bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
2.6. Giới hạn hưởng trợ cấp
Trợ cấp thôi việc không giới hạn mức hưởng.
Trợ cấp thất nghiệp thì mức hưởng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc 5 lần mức lương tối thiểu vùng.
Để được tư vấn luật cụ thể hơn về vấn đề này, hãy liên hệ với chúng tôi ngay.