Việc quy định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền góp phần định hướng các chủ thể trong quá trình xác lập hợp đồng ủy quyền, đồng thời sẽ là cơ sở để giải quyết tranh chấp nếu có tranh chấp xảy ra. Vậy bên ủy quyền có những quyền và nghĩa vụ gì? Hãy cùng Luật sư Thủ Đức tìm hiểu thông qu abafi viết dưới đây.
1. Hợp đồng ủy quyền là gì?
Điều 562 Bộ Luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền
2.1 Nghĩa vụ của bên ủy quyền
Theo Điều 567 Bộ luật Dân sư thì bên ủy quyền có các nghĩa vụ sau:
– Bên ủy quyền có thể là cá nhân hoặc pháp nhân, ủy quyền cho người khác, nhân danh mình thực hiện toàn bộ hoặc một số hành vi pháp lí nhất định. Bên ủy quyền phải xác định rõ phạm vi quyền, nghĩa vụ mà người đại diện cho mình sẽ thực hiện.
– Bên ủy quyền có nghĩa vụ cung cấp các thông tin, phướng tiện cần thiết cho bên được ủy quyền thực hiện công việc được ủy quyền
– Phải chịu trách nhiệm về những hành vi pháp lí do người được ủy quyền thực hiện ữong phạm vi được ủy quyền; có nghĩa vụ nhận kết quả công việc mà người được ủy quyền đã thực hiện;
– Thanh toán các chi phí cần thiết mà người được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả tiền thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao như đã thoả thuận (Điều 567 Bộ luật dân sự năm 2015).
2.2 Quyền của bên ủy quyền
Theo Điều 568 Bộ luật dân sự thì bên quyền có các quyền sau:
– Bên ủy quyền có quyền kiểm soát các hành vi thực hiện giao dịch của bên được ủy quyền. Nếu bên được ủy quyền thực hiện nghĩa vụ của mình không đúng hoặc có thể gây thiệt hại, bên ủy quyền có thể đình chỉ việc ủy quyền.
– Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền
– Sau khi bên được ủy quyền thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng ủy quyền, bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền phải chuyển giao tài sản, các giấy tờ, phương tiện cần thiết thực hiện việc ủy quyền, trừ trường hợp phương tiện, giấy tờ không còn do việc thực hiện nhiệm vụ ủy quyền.
– Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.
– Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền
+ Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại;
+ Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý;
+ Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Để được tư vấn cụ thể hơn bởi đội ngũ Luật sư giỏi, hãy liên hệ với chúng tôi ngay.