telegram
whatsapp
chat
zalo
call

Thủ tục chuyển hộ khẩu cho vợ về nhà chồng ? Hồ sơ đăng ký chuyển hộ khẩu

Tư vấn LuậtLuật sư Thủ Đức: Thủ tục chuyển hộ khẩu cho vợ về nhà chồng ? Hồ sơ đăng ký chuyển hộ khẩu

Thủ tục chuyển hộ khẩu cho vợ về nhà chồng ? Hồ sơ đăng ký chuyển hộ khẩu

1. Chuyển hộ khẩu

* Trường hợp xin cấp giấy chuyển hộ khẩu

Vì vợ bạn đang có hộ khẩu ở một nơi khác chuyển ngoài phạm vi quận của thành phố trực thuộc Trung ương nên trước khi nhập hộ khẩu vào nhà bạn thì cần thực hiện thủ tục chuyển khẩu theo khoản 1 và 2 Điều 28 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013:

“Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu

1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh”.

* Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu

3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:

a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Với trường hợp của vợ bạn thì vợ bạn sẽ xin giấy chuyển hộ khẩu ở Công an quận nơi vợ bạn đang thường trú.

* Hồ sơ xin cấp giấy chuyển hộ khẩu:

– Sổ hộ khẩu

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

2. Nhập sổ hộ khẩu vào nhà chồng

* Điều kiện đăng ký thường trú

Bản chất của việc nhập khẩu về nhà chồng là việc đăng ký thường trú tại nơi ở hợp pháp mới. Điều 20 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông, bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô”.

Trường hợp của vợ bạn sẽ thuộc vào điểm a Khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 nên để điều kiện để nhập hộ khẩu.

* Hồ sơ đăng ký thường trú:

Theo Điều 6 Thông tư 35/2014/TT- BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

– Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu)

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP).

* Cơ quan có thẩm quyền giải quyết

– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Hy vọng bài viết thủ tục chuyển hộ khẩu cho vợ về nhà chồng ? Hồ sơ đăng ký chuyển hộ khẩu sẽ hữu ích đối với các bạn.

Vilakey Thủ Đức./

Categories: Tư Vấn Pháp Luật

Tags: ,,

Leave A Reply

Your email address will not be published.