Một trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế việc các bên tranh chấp khởi kiện ra Tòa để giải quyết tranh chấp là tăng cường công tác hòa giải. Hòa giải tranh chấp đất đai cũng không ngoại lệ. Vậy thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Thủ Đức để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Tranh chấp đất đai là gì?
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai có bắt buộc không?
Khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết thông qua hòa giải cơ sở.
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP có quy định:
Tranh chấp chưa được hòa giải tại UBND nơi tranh chấp thì xác định chưa đủ điều kiện khởi kiện.
Tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất: thủ tục hòa giải tại UBND nơi tranh chấp không phải điều kiện khởi kiện vụ án.
Như vậy, đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải hòa giải, còn các tranh chấp đất đai khác thì không bắt buộc hòa giải.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện ở đâu?
– Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND Phường tại Thủ Đức nơi tranh chấp để hòa giải.
– Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với UBMTTQ cấp xã, các tổ chức thành viên khác.
Thủ tục giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai tại Thủ Đức
* Bước 1: Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND phường thực hiện:
– Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp. Thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp;
– Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
+ Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
+ Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
+ Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;
+ Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội;
+ Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc;
+ Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời biết rõ về thửa đất đó;
+ Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
+ Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên vắng mặt lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
* Bước 2: Lập biên bản hòa giải thành hoặc biên bản hòa giải không thành
– Nếu hòa giải thành:
Trong thời hạn 10ngày mà các bên tranh chấp có ý kiến thì tổ chức cuộc họp xem xét giải quyết đối và lập biên bản
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định
– Nếu hòa giải không thành:
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Đừng ngại ngần mà hãy liên hệ với chúng tôi nếu bạn còn những vướng mắc cần được tư vấn, Với đội ngũ Luật sư giỏi, chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn.