telegram
whatsapp
chat
zalo
call

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

Tư vấn Luật Luật sư Thủ Đức: Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất.

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

rice field 3490060 1280 - Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất
Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

1. Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất

Điều kiện đối với mảnh đất

Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện để thực hiện quyền tặng cho như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền SDĐ; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo đó, mảnh đất của người tặng cho phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và vẫn đang trong thời hạn sử dụng đất thì người tặng cho mới có thể thực hiện việc tặng cho.

Điều kiện đối với người tặng cho

Pháp luật không quy định điều kiện đối với người tặng cho quyền sử dụng đất nhưng trên thực tế thì mảnh đất được tặng cho phải do chính người sử dụng đất đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều kiện đối với người nhận tặng cho

Pháp luật về đất đai không có quy định người bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên Điều 20 luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

Điều 20. Người thành niên

1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.

2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.

Như vậy, theo quy định này thì người từ đủ 18 tuổi trở lên thì có quyền đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu người được tặng cho chưa đủ 18 tuổi thì vẫn được tặng cho nhưng chưa được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp này sẽ do người đại diện theo pháp luật của người được tặng cho đứng ra nhận tài sản và được ghi vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tư cách là người đại diện.

Điều 136 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đại diện theo pháp luật của cá nhân như sau:

Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

3. Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

2. Thủ tục tặng cho:

Để làm thủ tục tặng cho và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các bên cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Lập hợp đồng tặng cho tài sản. Hợp đồng này gồm những nội dung chính sau:

Tên, địa chỉ của các bên;
Lý do tặng cho quyền SDĐ;
Quyền, nghĩa vụ của các bên;
Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho;
Quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;
Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Bước 2: Hai bên có thể liên hệ với văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã để yêu cầu công chứng, chứng thực hợp đồng này. Việc tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện luật định và khi lập hợp đồng thì cả hai bên phải ký vào hợp đồng tặng cho.

Căn cứ vào điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền SDĐ

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền SDĐ, SDĐ và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã.

Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc);
Hợp đồng tặng cho đã được công chứng;
Bản sao công chứng các giấy tờ nhân thân: CMND/CCCD, hộ khẩu….;
Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân (để được miễn thuế thu nhập cá nhân);
Các giấy tờ cần thiết khác.
Bước 3: Sau khi hợp đồng đã được công chứng hoặc chứng thực người tặng cho sẽ nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện nơi có bất động sản để sang tên quyền sử dụng đất cho người được tặng cho. Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:

Hợp đồng tặng cho quyền SDĐ;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…
Bước 4: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp bên nhận tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền SDĐ gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có), các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

ViLaKey Thủ Đức./

Categories: Tư Vấn Pháp Luật

Tags: ,,

Leave A Reply

Your email address will not be published.