telegram
whatsapp
call
zalo
chat

Trợ cấp mất việc theo quy định hiện nay

Trợ cấp mất việc là khoản tiền mà người lao động sau khi nghỉ việc sẽ được nhận tùy theo những đóng góp và quá trình làm việc của họ tại Doanh nghiệp. Vậy trợ cấp mất việc là gì? Quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp hiện nay? Hãy cùng Luật sư Thủ Đức tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây

1. Trợ cấp mất việc là gì?

Trợ cấp mất việc là khoản tiền chi trả nhằm bảo vệ lợi ích cho người lao động ở hầu hết các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động kinh doanh. Khi người lao động có thời gian làm việc và gắn bó với doanh nghiệp đủ lâu, vì một lý do nào đó họ không thể tiếp tục sử dụng lao động đó nữa hoặc không bố trí được công việc phù hợp khoản trợ cấp này sẽ được gửi đến người lao động.

Trợ cấp mất việc là một khoản chi trả từ người sử dụng lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên.

2. Quy định về trợ cấp mất việc làm hiện nay

2.1. Quy định các trường hợp trợ cấp mất việc làm 

Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định, cụ thể:

a) Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

b) Khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

2.2. Quy định về điều kiện và mức hưởng trợ cấp mất việc làm ở Việt Nam

– Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định trên. Cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

–  Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 Điều này ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

2.3. Quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ở Việt Nam:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất việc làm, trong đó:

  • Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động

Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc. Thời gian thử việc. Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Thời gian nghỉ việc điều trị, phục hồi chức năng lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân mà được người sử dụng lao động trả lương.

Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động.

Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương.

Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định

Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

  • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

2.4. Tiền lương để tính trợ cấp:

– Tiền lương để tính là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

– Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau

Tiền lương để tính trợ cấp là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp mất việc làm do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Để được tư vấn luật cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay nhé.

Categories: Tư Vấn Pháp Luật

Tags: ,

Leave A Reply

Your email address will not be published.