telegram
whatsapp
chat
zalo
call

Trợ cấp thôi việc theo quy định hiện nay

Trợ cấp thôi việc là một trong những khoản tiền mà người lao động có thể được nhận sau khi nghỉ việc. Vậy cần điều kiện gì để được nhận trợ cấp thôi việc? Mức hưởng loại trợ cấp này là bao nhiêu? Hãy cùng Luật sư Thủ Đức tìm hiểu về những quy định hiện nay về trợ cấp thôi việc nhé!

1. Trợ cấp thôi việc là gì?

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp luật sịnh và người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên

2. Quy định về trợ cấp thôi việc hiện nay

2.1. Điều kiện hưởng?

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động muốn hưởng trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.

– Chấm dứt hợp đồng lao động bởi một trong các căn cứ sau:

– Do hết hạn hợp đồng.

– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.

– Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.

– Người lao động bị phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Không được trả tự do, tử hình/bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.

– Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết;

– Người sử dụng lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết.

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện.

– Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

2.2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trong đó:

– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm:

  • Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;
  • Thời gian thử việc;
  • Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  • Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  • Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân mà được người sử dụng lao động trả lương;
  • Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
  • Thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương;
  • Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định
  • Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019.

– Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;

Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng).

Trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm. Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

2.3. Tiền lương để tính trợ cấp

– Tiền lương để tính là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

– Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Để được đội ngũ Luật sư giỏi của chúng tôi tư vấn cụ thể hơn, đừng chần chừ hãy liên hệ với chúng tôi ngay nhé!

Categories: Tư Vấn Pháp Luật

Tags: ,

Leave A Reply

Your email address will not be published.