telegram
whatsapp
call
zalo
chat

Phân biệt sổ đỏ và sổ hồng

Sổ đỏ, sổ hồng là thuật ngữ quen thuộc khi đề cập đến quyền sở hữu, sử dụng đất, nhà ở. Tuy nhiên, rất ít người phân biệt được sự khác nhau của hai loại sổ này. Bài viết này, Luật sư Thủ Đức sẽ giúp bạn làm rõ thông tin về 2 loại giấy tờ trên.

1. Khái niệm

Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng phổ biến để gọi tắt cho “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa theo màu sắc bên ngoài, được cấp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất đất nông nghiệp để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.. Những cái tên quen thuộc của loại giấy chứng nhận nêu trên có thể kể đến như giấy đỏ, bìa đỏ.

Sổ hồng là tên gọi tắt dựa trên màu sắc của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (thị trấn, nội thành, nội thị xã) do Bộ Xây dựng ban hành. Tên gọi “Sổ hồng” không được pháp luật đất đai quy định mà được phổ biến trong cộng đồng bởi sự ngắn gọn và dễ hiểu.

2. Sự khác nhau giữa sổ hồng và sổ đỏ

2.1 Cơ quan ban hành và thời gian cấp sổ

Sổ đỏ do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”

Sổ hồng hay “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” được cấp bởi Bộ xây dựng trước ngày 10/8/2005, sau đó đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” và được cấp từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/2009.

2.2. Đối tượng sử dụng

Đối tượng sử dụng có sự khác biệt nhất định. Sổ đỏ chứng minh quyền sử dụng đất, là công cụ bảo vệ quyền, lợi ích của chủ sở hữu.

Sổ hồng lại được sở hữu bởi chủ nhà, đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.

2.3. Khu vực được cấp sổ

Sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng còn đến từ khu vực được cấp sổ. Cụ thể, trong khi có khu vực cấp sổ đỏ là ngoài đô thị . Khu vực cấp sổ hồng lại là khu vực đô thị (trước 10/8/2005).

2.4. Loại đất được cấp sổ

Bên cạnh khu vực, loại đất được cấp sổ giữa sổ đỏ và sổ hồng cũng có sự khác biệt lớn. Sổ đỏ được cấp cho loại đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và khu làm muối. Còn sổ hồng sẽ được cấp cho đất ở đô thị.

2.5. Giá trị

Giá trị pháp lý

Hiện nay, sổ đỏ và sổ hồng đều có giá trị pháp lý thể hiện ở tài sản được ghi nhận quyền bao gồm quyền sử dụng đối với đất và quyền sở hữu đối với nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất. Thêm vào đó, sổ chỉ là “giấy” ghi nhận quyền gắn liền với đất đai còn bản thân sổ thì không có giá trị độc lập.

Giá trị thực tế

Giá trị thực tế của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như: vị trí, diện tích thửa đất, tình trạng cũ hay mới của nhà ở và số lượng tài sản khác gắn liền với đất như cây trồng… quy định giá trị thực tế của sổ đỏ và sổ hồng và sổ đỏ.

Để được tư vấn cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay. Chúng tôi với đội ngũ luật sư nhiều năm kinh nghiệm: Luật sư Thuận An, Luật sư Đồng Nai, Luật sư Bến Cát

Categories: Tư Vấn Pháp Luật

Tags: ,

Leave A Reply

Your email address will not be published.